NGHE KÉM
NGHE KÉM LÀ GÌ?
Nghe kém (khiếm thính) là tình trạng bệnh nhân có thể nghe âm thanh, nhưng rất kém hoặc có thể không nghe thấy ai đó nói, ngay cả khi họ đang sử dụng giọng nói bình thường hoặc có thể chỉ nghe thấy những âm thanh rất lớn. Nghe kém còn được gọi là khiếm thính, hay là mất thính lực. Trên biểu đồ đo thính lực đơn âm chủ quan, nghe kém xảy ra khi cường độ sức nghe của tai ≥ 25 dB (decibel).
ĐỐI TƯỢNG THƯỜNG MẮC NGHE KÉM:
- Người cao tuổi:
Nghe kém ảnh hưởng nhiều hơn ở người có độ tuổi trên 55-60 tuổi. Tuy nhiên, nghe kém có thể xuất hiện ở sau 30 tuổi, và mức nghe kém tăng dần theo các năm. Nguyên nhân là do sự lão hoá của dây thần kinh thính giác. Điều này dẫn đến giảm khả năng tiếp nhận, dẫn truyền thông tin của tai, từ đó xảy ra tình trạng nghe kém.
- Người làm việc trong môi trường tiếng ồn:
Theo nghiên cứu, cường độ âm thanh gây nguy hiểm cho tai là từ 85 decibel. Do đó, mọi âm thanh lớn với cường độ lớn và kéo dài đều có thể gây tổn thương đến cấu trúc tai và dẫn tới suy giảm thính lực. Nghề nghiệp dễ bị nghe kém bao gồm: Thợ mỏ, thợ mộc, thợ khai thác đá, thợ hàn xì, thợ xây, lái tàu hỏa, người làm việc trong công xưởng sản xuất….
- Người bị bệnh
Một số người nghe kém được phát hiện do mắc các bệnh liên quan đến tai, đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ mắc các bệnh lý viêm nhiễm ở tai, viêm mũi họng biến chứng lên tai. Điển hình là bệnh viêm tai giữa, viêm tai trong, viêm màng não. Ngoài ra, người mắc các bệnh lý về tim mạch, huyết áp và tiểu đường cũng bị nghe kém do các bệnh lý này có thể gây cản trở lượng máu lưu thông đến tai.
- Người phải dùng thuốc:
Một số thuốc điều trị bệnh có tác dụng phụ gây ù tai, từ đó dẫn đến nghe kém. Ngoài ra, thuốc điều trị lao, tim mạch, ung thư cũng có tác động gây nghe kém cho người sử dụng lâu dài.
- Người bị chấn thương
Người bị các chấn thương vùng đầu và tai có thể bị nghe kém tạm thời hoặc nghe kém vĩnh viễn. Chấn thương vùng đầu có thể ảnh hưởng, gây thủng màng nhĩ, vỡ xương thái dương và ảnh hưởng đến cấu trúc của tai, dẫn đến nghe kém.
NGUYÊN NHÂN GÂY RA NGHE KÉM
- Do di truyền
Di truyền hiện là nguyên nhân hàng đầu gây ra nghe kém bẩm sinh ở trẻ em. Theo thống kê, có khoảng 50% các trường hợp nghe kém bẩm sinh là do di truyền, những gia đình có bố hoặc mẹ bị nghe kém thì con của họ có khả năng bị nghe kém cao hơn.
- Biến chứng khi mẹ mang thai:
Những bà mẹ bị một số bệnh nhiễm trùng như Rubella, giang mai trong quá trình mang thai có thể là nguyên nhân gây nghe kém hoặc điếc ở trẻ sơ sinh. Những bà mẹ có dùng thuốc trong quá trình mang thai như nhóm aminoglycosides, cytotoxic, thuốc điều trị sốt rét và thuốc lợi tiểu có nguy cơ gây nghe kém bẩm sinh. Ngoài ra, trẻ đẻ non, cân nặng khi sinh thấp cũng nằm trong nhóm trẻ có nguy cơ bị nghe kém do biến chứng thai kỳ.
- Nhiễm trùng tai, phát triển xương bất thường hoặc khối u:
Nếu bạn bị nhiễm trùng tai, có khối u bất thường ở tai ngoài hoặc tai giữa, hoặc bất kỳ biến chứng phát triển xương bất thường cũng gây mất thính lực.
- Thủng màng nhĩ:
Tiếng nổ lớn, áp lực thay đổi đột ngột, chọc vào màng nhĩ bằng một vật nhọn hoặc viêm tai nhiễm trùng có thể gây thủng màng nhĩ.
- Tích tụ ráy tai:
Ráy tai có thể bít, chặn ống tai và ngăn sự truyền sóng âm thanh, gây nghe kém.
- Thuốc
Các loại thuốc kháng sinh dùng điều trị nhiễm khuẩn có thể gây ảnh hưởng đến bộ phận ốc tai và tiền đình như gentamicin, streptomycin, tobramycin. Những thuốc này có thể diệt vi khuẩn nhưng cũng làm tổn thương tế bào lông ốc tai, từ đó gây nghe kém.
PHÂN LOẠI NGHE KÉM
- Nghe kém dẫn truyền
Thường là hậu quả của tổn thương tai ngoài và tai giữa. Khi đó hệ thống dẫn truyền âm thanh gồm vành tai, ống tai, màng nhĩ và các xương con bị tổn thương nên không còn chức năng dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào trong.
- Nghe kém tiếp nhận
Là hiện tượng các bộ phận dẫn truyền hoạt động bình thường nhưng tai trong lại bị tổn thương nghiêm trọng. Từ đó, âm thanh truyền đến tai không được tiếp nhận và không đưa thông tin lên bộ não. Bệnh này thường do tổn thương ốc tai, thường gặp ở người cao tuổi, người làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn, điếc bẩm sinh.
- Nghe kém hỗn hợp
Là hỗn hợp của nghe kém dẫn truyền và nghe kém tiếp nhận. Bệnh nhân sẽ bị tổn thương nhiều vị trí như tai ngoài, tai giữa, tai trong.
BIỂU HIỆN CỦA NGHE KÉM
Nghe kém có nhiều triệu chứng để nhận biết, người bị nghe kém sẽ có những triệu chứng như:
- Cảm nhận tiếng nói, âm thanh khác đều nhỏ lại
- Khó hiểu lời nói của người khác đặc biệt nơi đông đúc, ồn ào
- Nghe thông tin lẫn lộn, khó phân biệt âm thanh
- Tai có tiếng ù ù, è è.. hoặc những âm thanh không có thực
- Thường xuyên yêu cầu người khác nói lại, nói chậm hơn, nói rõ hơn
- Tăng âm lượng điện thoại, tivi, loa đài khiến người khác khó chịu vì quá to
- Không thể tiếp nhận kịp cuộc đàm thoại vì không hiểu người khác nói gì
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ NGHE KÉM
Hiện nay, những phương pháp lấy lại sức nghe cho bệnh nhân tùy thuộc vào nguyên nhân gây nên hiện tượng đó:
- Loại bỏ ráy tai: Bằng cách hút hoặc một dụng cụ nhỏ có một vòng ở đầu.
- Phẫu thuật: Phẫu thuật bao gồm vá màng nhĩ, chỉnh hình chuỗi xương con. Nếu bệnh nhân bị nhiễm trùng nhiều lần với chất dịch dai dẳng, bác sĩ có thể đặt ống thông nhĩ giúp tai thoát dịch.
- Thiết bị trợ thính: Nếu nghe kém do tổn thương tai trong, máy trợ thính sẽ phát huy hữu ích.
- Cấy ghép ốc tai điện tử: Không giống như máy trợ thính khuếch đại âm thanh và hướng nó vào ống tai, ốc tai điện tử giúp thay thế chức năng của các bộ phận bị hư hỏng và trực tiếp kích thích dây thần kinh thính giác.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NGHE KÉM:
Để hạn chế nguy cơ nghe kém, nguy cơ tai tổn thương dẫn đến nghe kém thì chúng ta cần chủ động thăm khám kiểm tra chức năng nghe thường xuyên. Ở người trưởng thành cũng cần chủ động bảo vệ đôi tai khi làm việc trong môi trường nhiều tiếng ồn. Riêng tình trạng nghe kém rất nguy hiểm nếu xảy ra ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh mà không phát hiện can thiệp kịp thời có thể dẫn đến điếc, kém phát triển ngôn ngữ. Do đó, để phòng ngừa nghe kém chúng ta cần lưu ý như sau:
- Cần tầm soát, kiểm tra chức năng nghe
Với sự phát triển y học, hiện nay tại Trợ Thính Tâm An có thể đo chức năng tai kiểm tra bệnh nhân có mất thính lực hay không, mức độ nặng hay nhẹ, nghe kém do nguyên nhân gì một cách khách quan, nhẹ nhàng, không gây đau với nhiều phương pháp khác nhau:
- Đo thính lực đơn âm
- Đo nhĩ lực
- Đo phản xạ cơ bàn đạp
- Đo âm ốc tai OAE
- Đo điện thính giác thân não ABR
- Đo điện thính giác ổn định ASSR
- Tầm soát nghe kém ở trẻ
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), năm 2020 có hơn 5% dân số bị nghe kém, trong đó trẻ em chiếm 9%. Vì thế, phát hiện, tầm soát sớm có vai trò quan trọng trong kết quả của quá trình can thiệp nghe kém ở trẻ nhỏ.
- Trẻ sơ sinh: Trẻ sơ sinh chào đời cần sàng lọc thính lực trước khi rời bệnh viện. Nếu trẻ không vượt qua được kiểm tra sàng lọc, bố mẹ phải đưa trẻ khám tại trung tâm thính học chuyên nghiệp.
- Trẻ lớn hơn và trẻ em: Trẻ xuất hiện các triệu chứng mất thính lực, phụ huynh nên đưa trẻ đi kiểm tra kịp thời. Trẻ có nguy cơ cao mất thính giác hoặc chậm phát triển nên cần được kiểm tra thính giác từ 2 đến 2,5 tuổi.
- Phòng ngừa khi mang thai: trước và trong quá trình mang thai cần tiêm ngừa đầy đủ, tránh nhiễm vius trong 3 tháng đầu thai kỳ gây ra các dị tật và điếc bẩm sinh .
- Cần chăm sóc, vệ sinh tai thường xuyên
Vệ sinh tai là cách tốt nhất để hạn chế tình trạng ráy tai bít ống tai. Tuy nhiên, chúng ta phải biết vệ sinh tai đúng cách, không tự ý chọc ngoáy lấy ráy tai bằng các vật sắc nhọn vì có thể gây tổn thương ống tai, thậm chí gây thủng màng nhĩ.
- Đeo tai nghe đúng cách
Học sinh, sinh viên, người làm việc văn phòng nên hạn chế đeo tai nghe ở mức độ lớn. Khi đeo tai nghe nên đeo ở mức độ vừa phải, nên cho tai nghỉ ngơi sau một thời gian đeo tai nghe.
- Cần bảo vệ tai
Khi sinh hoạt, làm việc ở các nơi quá ồn ào, âm thanh lớn. Chúng ta có thể sử dụng nút bịt tai chống tiếng ồn.
- Khám và kiểm tra sức nghe thường xuyên.
Nghe kém không phải là bệnh nguy hiểm, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người trưởng thành, nhưng lại gây khó khăn trong giao tiếp ảnh hưởng chất lượng cuộc sống. Về lâu dài, bệnh không được chữa trị thì người giảm thính lực có nguy cơ bệnh trầm cảm do họ tự thu mình, ít giao tiếp. Riêng đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, nếu nghe kém không phát hiện kịp thời sẽ dẫn đến khiếm khuyết suốt đời trong ngôn ngữ, lời nói. Do đó việc thăm khám kiểm tra thính lực tại bệnh viện rất quan trọng.
Quý khách có thể đến kiểm tra toàn diện hệ thống thính giác và đo thính lực, thử máy trợ thính tại Trợ thính Tâm An
TVQuản trị viênQuản trị viên
Xin chào quý khách. Quý khách hãy để lại bình luận, chúng tôi sẽ phản hồi sớm